Các mức phạt đối với người lao động

Doanh nghiệp có thể bị xử phạt khi khi không đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, không chỉ có doanh nghiệp, người lao động cũng có thể bị xử lý vi phạm chính. Hãy tham khảo bài viết sau để hiểu rõ hơn về các mức phạt đối với người lao động.

Bài viết liên quan

Căn cứ pháp lý

 

  • Nghị định 88/2015/NĐ-CP.
  • Nghị định 95/2013/NĐ-CP.

Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:

  • Không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm;
  • Không tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động;
  • Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân được trang bị hoặc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân sai mục đích.

Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp hoặc tham gia không đúng mức quy định

Vi phạm quy định về lập h sơ đ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

  • Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau đây:

    a) Thỏa thuận với cơ sở đào tạo nghề làm giả hồ sơ để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

    b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

    c) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Vi phạm của người lao động đi làm việc ở nước ngoài và một số đối tượng liên quan khác

Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn Hợp đồng lao động, hết hạn cư trú;
  • Bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng;
  • Sau khi nhập cảnh nước tiếp nhận lao động mà không đến nơi làm việc theo hợp đồng

Tham khảo thêm: Đơn phương chấm dứt hợp đồng có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

Trên đây là những thông tin về Các mức phạt đối với người lao động mà chúng tôi cung cấp. Hy vọng sẽ đem lại thông tin hữu ích cho Quý khách hàng.

Liên hệ Hotline: 024.63.2929.36 hoặc Email: luatsutuvanluat.info@gmail.com​ để được hỗ trợ tốt nhất.

Để lại một bình luận