Đất thuộc sở hữu toàn dân, là một phần rất quan trọng của chủ quyền quốc gia. Vậy có dễ để nhà đầu tư nước ngoài đầu tư kinh doanh bất động sản tại Việt Nam hay không. Đọc bài viết sau của chúng tôi giúp quý khách hiểu rõ hơn:
I Khái quát vấn đề
Theo biểu cam kết WTO thì Việt Nam không cam kết dịch vụ kinh doanh bất động sản đối với nhà đầu tư nước ngoài. Vì thế nên cơ sở pháp lý chủ yếu dựa vào luật KDBĐS 2014 và Luật đầu tư 2014
Theo điểm 109 phụ lục 4 Luật đầu tư 2014 đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Công ty BĐS gồm 3 hình thức là: Kinh doanh BĐS, Môi giới BĐS và Sàn giao dịch BĐS.
II Điều kiện nhà đầu tư nước ngoài đăng ký kinh doanh bất động sản:
Có vốn pháp định từ 20 tỷ đồng trở lên :
+ Kê khai mức vốn
+ Chứng minh năng lực tài chính
- Cá nhân góp vốn: Xác nhận số dư tài khoản ngân hàng của nhà đầu tư tương ứng với vốn điều lệ công ty là 20 tỷ đồng (Nếu là Ngân hàng nước ngoài xác nhận nhà đầu tư cần cung cấp bản sao công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài)
- Doanh nghiệp nước ngoài góp vốn: một trong 2 cách:
- Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ tương ứng với nguồn vốn dương là 20 tỷ đồng Việt Nam
- Xác nhận số dư tài khoản ngân hàng của nhà đầu tư tương đương là 20 tỷ đồng Việt Nam. (Nhà đầu tư nước ngoài cần cung cấp bản sao công công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài)
II Điều kiện kinh doanh đối với kinh doanh dịch vụ môi giới bđs:
- Doanh nghiệp kinh doanh môi giới bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
- Người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Người có chứng chỉ phải là người Việt Nam. Do đó, công ty có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tuyển dụng nhân sự Việt Nam có chứng chỉ hành nghề để thực hiện kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
III Điều kiện thành lập sàn giao dịch bất động sản đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài
- Sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
- Người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
- Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ giao dịch ổn định trên 12 tháng. Nếu có thay đổi phải thông báo cho Sở Xây dựng và khách hàng biết;
- Sàn giao dịch bất động sản phải có diện tích tối thiểu là 50m2 và trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.
- Người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
- Người có chứng chỉ phải là người Việt Nam. Do đó, công ty có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tuyển dụng nhân sự Việt Nam có chứng chỉ hành nghề để thực hiện kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam
Điều kiện thành lập sàn giao dịch BĐS đối với nhà đầu tư nước ngoài giống như Nhà đầu tư trong nước:
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
- Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.
IV Thủ tục thành lập công ty kinh doanh BĐS có vốn đầu tư nước ngoài :
Bước 1: Nhà đầu tư nước ngoài xin chấp thuận chủ trương đầu tư
Tùy vào quy mô cũng như đặc điểm của dự án đầu tư mà quyết định chủ trương đầu tư sẽ thuộc về Quốc Hội, Thủ tướng Chính phủ hay Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
- Đối với nhà đầu tư là cá nhân: bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu;
- Đối với nhà đầu tư là tổ chức: bản sao giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương xác nhận tư cách pháp lý;
- Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án; mục tiêu, quy mô đầu tư; vốn và phương án huy động vốn; địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư; nhu cầu về lao động; đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
- Bản sao báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ hoặc của tổ chức tài chính hoặc bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư hoặc tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
- Đề xuất nhu cầu sử dụng đất. Trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm thực hiện dự án;
- Nếu dự án có sử dụng công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao thì nộp giải trình về sử dụng công nghệ.
Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính Phủ thì ngoài những tài liệu nêu trên cần có thêm:
- Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);
- Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;
- Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án đầu tư.
Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc Hội:
Ngoài những tài liệu như dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Thủ tướng Chính Phủ thì có thể có thêm Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù (nếu nhà đầu tư có đề xuất).
Nơi nộp hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi dự kiến đặt trụ sở chính.
Trình tự xử lý: Sau khi Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được hồ sơ của nhà đầu tư, Sở sẽ gửi hồ sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng thời gửi văn bản đến các cơ quan liên quan (ví dụ như có quan quản lý nhà nước về đất đai) để lấy ý kiến. Sau đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ lập hồ sơ thẩm định dự án trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ tưởng Chính Phủ hoặc Quốc Hội để quyết định chủ trương đầu tư. Khi nhận được quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong vòng 05 ngày làm việc.
Thời hạn dự kiến kéo dài từ 35 – 40 ngày.
Bước 2: Thành lập công ty kinh doanh bất động sản có vốn nước ngoài tại Việt Nam
Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
Hồ sơ thành lập doanh nghiệp bao gồm:
- Đơn đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
- Điều lệ doanh nghiệp;
- Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc danh sách thành viên hợp danh;
- Bản sao có công chứng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của thành viên là cá nhân; bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thành viên là tổ chức; bản sao công chứng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của đại diện pháp luật của tổ chức đó;
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Nơi nộp hồ sơ: Sở Kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Thời hạn: 03 – 06 ngày làm việc.
Công bố nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp:
- Thông tin về đăng ký doanh nghiệp phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nội dung công bố bao gồm các thông tin được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Lưu ý:Theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 50/2016/NĐ-CP thì đối với hành vi không công bố hoặc công bố không đúng thời hạn quy định nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty kinh doanh bất động sản tại Việt Nam. Vui lòng liên hệ để đội ngũ luật sư của chúng tôi hỗ trợ bạn kịp thời
- Địa chỉ: Tầng 4, Số 225A Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Email: luatsutuvanluat.info@gmail.com
- Số điện thoại: 024-63-2929-36
- Website: luatsutuvanluat.com