Theo Luật doanh nghiệp năm 2014, có 5 loại hình được nhiều người lựa chọn. Sau đây Luatsutuvanluat sẽ liệt kê những loại hình phổ biến đó:
Đọc thêm: Quy định của luật mới nhất năm 2020 về việc miễn lệ phí môn bài cho doanh nghiệp mới thành lập
Đọc thêm: Doanh nghiệp cần làm gì khi phát hiện thương hiệu của mình bị sử dụng bởi đối thủ?
Công ty TNHH một thành viên
Đây là loại hình doanh nghiệp do 1 tổ chức hoặc 1 cá nhân làm chủ sở hữu.
Các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty theo số vốn điều lệ được chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm.
+ Có tư cách pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Công ty TNHH một thành viên sẽ không được quyền phát hành cổ phần và cổ phiếu.
+ Công ty TNHH một thành viên do chủ sở hữu công ty toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty theo số vốn điều lệ.
+ Tùy thuộc vào ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của Công ty TNHH một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên
+ Thành viên: cá nhân, tổ chức;
+ Số lượng thành viên: không vượt quá 50;
+ Thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác theo số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
+ Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định.
+ Có tư cách pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không được quyền phát hành cổ phần.
Công ty cổ phần (Doanh nghiệp)
+ Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần;
+ Cổ đông: cá nhân hoặc tổ chức;
+ Số lượng cổ đông tối thiểu: 3;
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp;
+ Cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác;
+ Có tư cách pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Có quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn.
Doanh nghiệp tư nhân
Do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
+ Không được phát hành chứng khoán;
+ Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân;
+ Không có tư cách pháp nhân, chủ là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Công ty hợp danh
+ Phải có ít nhất là 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty và có thể có thành viên góp vốn;
+ Thành viên là cá nhân và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
+ Có tư cách pháp nhân;
+ Không được phát hành chứng khoán.
Trên đây là các loại hình doanh nghiệp phổ biến theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014.
Nếu bạn có câu hỏi liên quan, xin vui lòng liên hệ Luatsutuvanluat để được giải đáp.