Thế nào là hợp đồng vô hiệu? Tại sao một hợp đồng lại dẫn đến việc vô hiệu? Căn cứ pháp lý nào quy định về vấn đề đó?
Đọc thêm: Hợp đồng vô hiệu toàn phần?
Đọc thêm: Các vấn đề cần lưu ý khi ký kết hợp đồng lao động với nước ngoài
1. Khái niệm hợp đồng vô hiệu:
– Hợp đồng vô hiệu là những hợp đồng không tuân thủ những thỏa thuận đã ký và vi phạm đến điều kiện có hiệu lực do pháp luật quy định vì vậy không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
2. Tại sao một hợp đồng lại dẫn đến việc vô hiệu? Căn cứ pháp lý:
Các trường hợp dưới đây quy định về hợp đồng vô hiệu:
2.1 Do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội:
– Hợp đồng có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. VD: Hợp đồng mua bán mại dâm,…
Trong đó, điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
2.2 Do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện:
– Khi giao kết hợp đồng nếu người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập và thực hiện thì Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật.
– Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:
- Giao dịch dân sự của người chưa đủ 6 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
- Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ.
2.3 Vô hiệu do giả tạo:
– Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định.
2.4 Do bị nhầm lẫn
– Trường hợp hợp đồng được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu.
– Tuy nhiên, hợp đồng không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch vẫn đạt được.
2.5 Do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
– Khi một bên tham gia ký kết hợp đồng do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu.
– Trong đó, lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng nên đã xác lập giao dịch đó.
– Đe dọa, cưỡng ép trong ký kết hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.
2.6 Do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình:
– Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu.
2.7 Do không tuân thủ quy định về hình thức:
Ký kết hợp đồng vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
- Giao dịch đã được xác lập theo quy định bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật.
- Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực