Vợ chồng sau khi ly hôn phải giải quyết những vấn đề pháp lý nào liên quan đến tài sản và con cái? Quy định chia tài sản chung và quyền nuôi con như thế nào?
Đọc thêm: Con mới 3 tháng tuổi vợ chồng có quyền yêu cầu ly hôn không ?
1. Chia tài sản chung vợ chồng:
1.1 Tài sản chung của vợ chồng:
Theo quy định pháp luật, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.
Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
1.2 Chia tài sản chung của vợ chồng:
– Ưu tiên nguyên tắc thỏa thuận:
- Vợ chồng có quyền tự thỏa thuận với nhau đi đến một sự đồng nhất.
- Có quyền chia tài sản một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung.
=> Việc lựa chọn phương thức thỏa thuận này nhằm giúp vợ chồng không chỉ đảm bảo quyền tự do định đoạt đối với quyền sở hữu tài sản, đáp ứng nhu cầu cá nhân của vợ, chồng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết tranh chấp về tài sản.
– Trong trường hợp không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án phải xem xét và quyết định theo nguyên tắc pháp luật như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi;
- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, nếu đã sáp nhập vào tài sản chung thì theo yêu cầu của vợ chồng về tài sản thì được thanh toán theo công sức đóng góp của mình vào khối tài sản chung đó;
- Tài sản chung được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị;
- Tài sản của vợ chồng trong trường hợp sống chung với gia đình thì được tách ra trong khối tài sản chung với gia đình để chia.
=> Vì vậy, việc chia lại tài sản trước khi ly hôn là điều cần thiết bởi sự rõ ràng trong việc giải quyết tranh chấp.
Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình thì việc phân chia tài sản chung còn phụ thuộc nhiều yếu tố ảnh hưởng:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ hoặc chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung;
- Lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
2. Con chung khi ly hôn:
2.1 Con chung của vợ chồng:
Con chung là con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc con do người vợ có thai trong thời kì hôn nhân. Con được sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn được cha mẹ thừa nhận thì vẫn là con chung của vợ chồng.
Con nuôi do vợ chồng cùng nhau nhận nuôi cũng là con chung.
2.2 Quyền nuôi con sau ly hôn theo quy định pháp luật:
Theo luật hôn nhân và gia đình quy định, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.
Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Vì vậy, người vợ muốn giành quyền nuôi con thì phải chứng minh đủ điều kiện để nuôi con hơn người chồng:
- Điều kiện kinh tế: Thu nhập ổn định, công việc ổn định, có chỗ ở ổn định.
- Điều kiện tinh thần: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, vui chơi giải trí,…