Vợ chồng em cưới nhau được một năm, không có con chồng em là người Đài Loan, chưa đón em sang ở cùng Đài Loan. Vào khoảng tháng 5 năm 2020 chồng em có về thăm em nhưng từ đó cho tới bây giờ thì không tới lui hay liên lạc với em nữa. Bây giờ, chồng em muốn ly hôn với em. Vậy còn số vàng cưới cho em nhưng chồng em giữ thì khi ly hôn em có quyền đòi lại không? Mong sớm nhận được tư vấn của luật sư, em xin chân thành cảm ơn!
Đọc thêm: Ly hôn thuận tình cần làm những thủ tục gì?
Đọc thêm:Doanh nghiệp cần làm gì khi phát hiện thương hiệu của mình bị sử dụng bởi đối thủ?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của LNP Law. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Quy định pháp luật về tài sản chung , tài sản riêng
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2.Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3.Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Vàng cưới khi ly hôn có đòi lại được không?
Theo như thông tin bạn cung cấp, sau khi bạn và chồng bạn kết hôn thì có một số vàng cưới cho bạn nhưng chồng bạn giữ. Do đó, nếu bạn có căn cứ chứng minh số vàng cưới được cho chỉ cho riêng bản thân bạn mà không cho chồng bạn thì số vàng cưới này là tài sản riêng của bạn được tặng cho riêng sau khi kết hôn. Lúc này, sau khi ly hôn thì bạn hoàn toàn có thể đòi lại toàn bộ số vàng này từ chồng bạn.
Ngược lại, nếu bạn không chứng minh được số vàng cưới được tặng cho riêng bạn mà cho chung cả hai vợ chồng thì số vàng này được xem là tài sản chung của vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân. Về nguyên tắc theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được chia đôi cho cả hai vợ chồng nhưng có tính đến các yếu tố sau:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Một trong hai bên có hành vi bạo lực gia đình, có hành vi ngoại tình, không quan tâm, chăm sóc các thành viên trong gia đình,…
Như vậy, trong trường hợp này, chồng bạn đang muốn ly hôn với bạn. Có thể bạn cũng muốn ly hôn với chồng bạn hoặc bạn không muốn ly hôn, nhưng dù như thế nào đi nữa thì số vàng cưới gia đình cho bạn thì bạn có thể đòi lại từ chồng bạn không phân biệt số vàng này là tài sản chung hay tài sản riêng của bạn. Do đó, trong khi Tòa án thụ lý đơn ly hôn của hai vợ chồng bạn thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề về tài sản chung của hai vợ chồng bạn khi cả hai vợ chồng bạn chưa thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản chung sau khi ly hôn. Trong trường hợp, cả hai vợ chồng bạn đã tự thỏa thuận được với nhau về tài sản chung sau khi ly hôn thì hai bạn chỉ cần yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn của hai vợ chồng, còn tài sản tự hai bạn thỏa thuận mà không cần Tòa án giải quyết.