Sau khi ly hôn bao lâu thì được phép kết hôn với người mới? Việc kết hôn này có bắt buộc phải đăng ký ? Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi trên cho Quý khách hàng.
Đọc thêm: Ngoại tình như thế nào thì người còn lại được quyền đơn phương ly hôn?
Thời điểm được kết hôn mới sau khi ly hôn
Theo Khoản 1 Điều 57 của luật Hôn nhân – gia đình 2014 quy định:
“Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa có hiệu lực pháp luật”.
Như vậy, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về việc sau bao nhiêu năm ly hôn thì mới có thể kết hôn lại. Chính vì vậy, bạn sẽ có đủ điều kiện kết hôn khi không rơi vào các trường hợp cấm kết hôn.
Điều kiện kết hôn
Bộ luật dân sự 2015 quy định quy định về quyền kết hôn:
“Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình có quyền tự do kết hôn. Việc tự do kết hôn giữa những người thuộc các dân tộc, tôn giáo khác nhau, giữa những người theo tôn giáo và không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ”.
Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cũng có quy định:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”
Các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại khoản 2 Điều 5 luật Hôn nhân gia đình như sau:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…”.
Như vậy nếu đáp ứng các điều kiện trên cũng như không thuộc các trường hợp cấm thì có thể tiến hành các thủ tục đăng ký kết hôn.
Thủ tục kết hôn mới
Cũng giống như thủ tục kết hôn như lần đầu, sau khi ly hôn nếu như Qúy khách muốn tái hôn thì vẫn chuẩn bị các thủ tục kết hôn như lúc trước và thêm vào bản án đã ly hôn. Cụ thể như:
– Mẫu đơn đăng ký kết hôn;
– CMND và hộ khẩu của hai bên;
– Hình thẻ;
– Bản án ly hôn.
Thời hạn hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
Dịch vụ tư vấn đăng ký kết hôn của LNP
– Tiết kiệm thời gian và chi phí.
– Nhanh chóng, tiện lợi, thời gian tư vấn linh hoạt.
LNP Law sẽ tư vấn cho bạn các quy định pháp luật về kết hôn, thủ tục đăng ký kết hôn và tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
- Tư vấn quy định pháp luật về điều kiện kết hôn;
- Tư vấn quy định pháp luật về cấm kết hôn và hủy kết hôn trái pháp luật;
- Tư vấn về đăng ký kết hôn giữa cá nhân có quốc tịch Việt Nam và giữa người Việt Nam với người nước ngoài;
- Tư vấn các quy định chung về tài sản chung của hai vợ chồng;
- Tư vấn về phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân;
- Tư vấn về quy định tài sản riêng của vợ, chồng.
Hy vọng rằng với những tư vấn của chúng tôi sẽ giải quyết được những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty TNHH Tư vấn pháp lý LNP .