Những trường hợp nào được hưởng án treo theo bộ luật hình sự? Người phạm tội bị xử phạt tù trên 03 năm có được hưởng án treo không?
Đọc thêm: Cấu thành tội phạm, mức hình phạt đối với Tội cướp giật tài sản
Đọc thêm: 3 trường hợp vi phạm quyền tác giả phổ biến nhất hiện nay
1. Án treo là gì?
Án treo là việc tạm thời miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, hình phạt đối với người vi phạm luật ở mức độ ít nghiêm trọng, khi bị xử phạt tù không quá 03 năm, có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm nhẹ.
Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách.
2. Điều kiện được hưởng án treo:
2.1 Điều kiện về hình phạt tù:
Bị xử phạt tù không quá 03 năm, không phân biệt tội gì. Tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, trên cơ sở tuân thủ những căn cứ để quyết định hình phạt.
Như vậy, người được hưởng án treo là người bị tuyên phạt tù dưới 03 năm và mức độ phạm tội thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
2.2 Điều kiện về nhân thân:
Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án tiền sự.
Có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể.
Có nghĩa là, tội phạm có những hành động khắc phục, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải… và luôn chấp hành đúng chính sách mà hội đồng xét xử đề ra thì người phạm tội sẽ được hưởng án treo.
2.3 Điều kiện về tình tiết giảm nhẹ được hưởng án treo:
Có từ 2 tình tiết giảm nhẹ trở lên, trong đó bộ luật hình sự quy định:
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
- Người phạm tội là phụ nữ có thai;
- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Người phạm tội tự thú; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội.
2.4 Người phạm tội không có tình tiết tăng nặng:
Người phạm tội muốn hưởng án treo thì không được có tình tiết tăng nặng được quy định tại Bộ luật hình sự, cụ thể là:
- Phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp;
- Có chức vụ, lạm dùng quyền hạn để phạm tội;
- Phạm tội 02 lần trở lên, tái phạm nguy hiểm;
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
- Phạm tội với người trong tình trạng không thể tự vệ hoặc phản kháng được, …