Lấn chiếm đất đai là một trong những hành vi vi phạm pháp luật đất đai đang diễn ra phổ biến tại nhiều địa phương, đặc biệt là ở các khu vực đô thị hóa nhanh hoặc có giá trị đất cao. Tình trạng này không chỉ làm rối loạn trật tự quản lý đất đai, mà còn gây tranh chấp kéo dài, ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của tổ chức, cá nhân. Trước thực trạng này, Nhà nước đã ban hành nhiều quy định pháp lý nhằm xử lý nghiêm hành vi lấn chiếm đất, đặc biệt là các quy định mới về mức xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Lấn chiếm đất đai là gì?
Lấn chiếm đất đai là hành vi sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không được cơ quan Nhà nước cho phép, cụ thể là tự ý sử dụng đất công, đất của người khác hoặc mở rộng diện tích sử dụng trái phép so với diện tích được cấp trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, hành vi lấn chiếm đất đai bị coi là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý hành chính hoặc hình sự tùy theo mức độ vi phạm.
Dấu hiệu nhận biết hành vi lấn chiếm đất
Để xác định một hành vi có phải là lấn chiếm đất hay không, cần dựa vào một số dấu hiệu cơ bản sau:
- Tự ý xây dựng công trình trên đất không thuộc quyền sử dụng hợp pháp.
- Mở rộng diện tích sử dụng vượt quá phạm vi đất được cấp giấy chứng nhận.
- Canh tác, trồng trọt trên đất công, đất quy hoạch công trình công cộng, đất chưa được giao hoặc cho thuê.
- Cản trở quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
Hậu quả của hành vi lấn chiếm đất đai
Hành vi lấn chiếm đất không chỉ vi phạm pháp luật mà còn gây ra nhiều hậu quả tiêu cực:
- Làm mất trật tự quản lý đất đai, ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân và tổ chức hợp pháp.
- Gây tranh chấp, kiện tụng kéo dài, ảnh hưởng đến an ninh trật tự địa phương.
- Tác động tiêu cực đến quy hoạch sử dụng đất của Nhà nước.
- Khi bị phát hiện, người vi phạm có thể bị cưỡng chế, buộc tháo dỡ công trình vi phạm và chịu phạt theo quy định.
Cách xử lý hành vi lấn chiếm đất đai
1. Xác minh hành vi vi phạm
Cơ quan chức năng như UBND cấp xã, phường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành xác minh thực địa, đối chiếu với hồ sơ đất đai để xác định có hành vi lấn chiếm hay không.
2. Lập biên bản vi phạm hành chính
Sau khi xác định có hành vi vi phạm, cơ quan chức năng sẽ lập biên bản ghi rõ mức độ, tính chất và thời điểm xảy ra vi phạm.
3. Ra quyết định xử phạt
Dựa trên biên bản và quy định hiện hành, cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định xử phạt hành chính kèm theo yêu cầu khắc phục hậu quả như:
- Buộc trả lại đất bị lấn chiếm.
- Buộc tháo dỡ công trình vi phạm.
- Buộc khôi phục lại hiện trạng ban đầu.
4. Cưỡng chế thi hành (nếu không tự nguyện chấp hành)
Nếu người vi phạm không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì cơ quan chức năng có thể ra quyết định cưỡng chế thi hành, tổ chức lực lượng cưỡng chế theo đúng quy định pháp luật.
Mức xử phạt hành vi lấn chiếm đất đai theo quy định mới
Theo Nghị định 04/2024/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Nghị định 91/2019/NĐ-CP), mức xử phạt đối với hành vi lấn chiếm đất đai được quy định như sau:
1. Đối với đất nông nghiệp
- Phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích lấn chiếm dưới 0,5 héc-ta.
- Phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích từ 0,5 héc-ta đến dưới 1 héc-ta.
- Phạt từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích lấn chiếm từ 1 héc-ta trở lên.
2. Đối với đất phi nông nghiệp
- Phạt từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân.
- Phạt từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức.
Ngoài ra, người vi phạm còn phải trả lại đất lấn chiếm, tháo dỡ công trình xây dựng trái phép và khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
3. Hình sự hóa hành vi lấn chiếm đất đai
Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng, có tổ chức hoặc cố ý hủy hoại tài sản liên quan đến đất đai, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) với mức phạt tù từ 6 tháng đến 10 năm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.
Khuyến nghị từ cơ quan chức năng
Để tránh vi phạm pháp luật, người dân cần:
- Tìm hiểu kỹ các quy định liên quan đến đất đai.
- Không tự ý xây dựng công trình khi chưa có giấy phép.
- Không sử dụng đất trái phép hoặc mở rộng diện tích không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Khi phát hiện hành vi lấn chiếm đất, cần báo ngay cho cơ quan chức năng để kịp thời xử lý.
Lấn chiếm đất đai là hành vi vi phạm pháp luật với mức xử phạt ngày càng nghiêm khắc theo quy định mới. Để tránh rủi ro pháp lý, cá nhân và tổ chức cần tuân thủ đúng quy định khi sử dụng đất. Trong trường hợp có tranh chấp hoặc chưa rõ về quyền sử dụng đất, bạn nên chủ động tìm đến luật sư tư vấn để được hỗ trợ kịp thời và đúng pháp luật.
Xem thêm: