Giữa người sử dụng lao động với người lao động thường xảy ra những tranh chấp gì? Các phương thức để giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như thế nào?
Đọc thêm: Giá trị giấy phép lao động khi hết hạn hợp đồng
Đọc thêm: Giải quyết trường hợp người lao động bị tạm đình chỉ công việc
1. Tranh chấp lao động cá nhân:
Tranh chấp lao động cá nhân là tranh chấp giữa người sử dụng lao động với người lao động về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh bao trong mối quan hệ lao động.
Ví dụ: Công ty A xảy ra tranh chấp với người lao động B về việc trả lương không đúng như trong hợp đồng lao động,…
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động: Tôn trọng, bảo đảm để các bên tự thương lượng. Công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của các bên: Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết. Rút đơn hoặc thay đổi nội dung yêu cầu. Cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu của mình.
2. Các phương thức để giải quyết tranh chấp lao động cá nhân với người sử dụng lao động:
2.1 Thẩm quyền giải quyết:
Hòa giải viên lao động
Tòa án nhân dân
2.2 Trình tự và thủ tục:
-
Trước khi yêu cầu tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp phải thông qua hòa giải viên lao động:
Trong một số trường hợp không qua thủ tục hòa giải theo quy định pháp luật:
– Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
– Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
– Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
– Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
– Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải.
Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp và các bên tranh chấp được ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp.
Hòa giải viên có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng xong lập biên bản hòa giải. Nếu không thỏa thuận được thì hòa giải viên phải đưa ra phương án hòa giải để hai bên xem xét.
Nếu hai bên không chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lập biên bản hòa giải không thành.
Biên bản phải có chữ kí của bên tranh chấp và hòa giải viên.
Bản sao của biên bản thành hoặc không thành phải được gửi cho cả hai bên trong thời hạn 01 ngày.
-
Trong trường hợp không hòa giải được thì mỗi bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2.3 Thời hiệu yêu cầu giải quyết:
Thời hiệu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm.