Tài sản chung của vợ chồng một vấn đề pháp lý quan trọng trong Luật Hôn nhân và gia đình. Gồm các chế định nhằm xác định thời gian, xác lập quyền sở hữu, sử dụng, quản lý, phân chia đối với tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng. Nam, nữ trước khi tiến tới hôn nhân cần có những kiến thức cơ bản về tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền lợi của mình.
Đọc thêm: Nguyên tắc giải quyết ly hôn khi có tranh chấp về tài sản theo quy định mới nhất năm 2020
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm những gì?
Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Nghị định 126/2014/NĐ-CP liệt kê cụ thể tài sản chung của vợ chồng. Theo đó
– Thu nhập hợp pháp khác phát sinh trong thời kỳ hôn nhân gồm: khoản tiền thưởng, tiền trúng xổ số, tiền trợ cấp; vật vô chủ, vật bị chôn giấu, vật bị đánh rơi, gia súc đi lạc, V/v mà vợ hoặc chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định pháp luật; các thu nhập hợp pháp khác.
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng: gồm hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng mà vợ chồng có được, thu được từ việc khai thác tài sản riêng.
2. Thời điểm xác định tài sản chung của vợ chồng
Tài sản thuộc các trường hợp tại Điều 33 phát sinh trong thời kỳ hôn nhân thì trở thành tài sản chung của vợ chồng. Thời kỳ hôn nhân được pháp luật định nghĩa là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ khi vợ chồng có đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chấm dứt khi ly hôn thông qua quyết định của Toà án.
Tài sản mà vợ chồng xác lập quyền sở hữu trước khi kết hôn, sau khi ly hôn không nằm trong thời kỳ hôn nhân vì vậy là tài sản thuộc sở hữu riêng của vợ chồng. Tài sản riêng trở thành tài sản chung nếu vợ chồng có thoả thuận. Nam nữ nếu chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Vì vậy bất kỳ tài sản nào phát sinh trong thời kỳ chung sống chung đều được coi là tài sản riêng trừ trường hợp nam nữ có thoả thuận khác.
3. Tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân nhưng là tài sản riêng cuả vợ chồng
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định một số trường hợp tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân nhưng không được nghiễm nhiên coi là tài sản chung của vợ chồng. Gồm:
– Tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng;
– Tài sản mà vợ hoặc chồng được tặng cho riêng;
– Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng;
– Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
– Tài sản mà vợ hoặc chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền;
– Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng nhận được theo quy định của pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Lưu ý trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản của vợ, chồng là tài sản riêng thì khi có tranh chấp tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.
Tại sao bạn nên sử dụng dịch vụ của chúng tôi?
Là Công ty chuyên về lĩnh vực sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp, đầu tư. Chúng tôi tự hào mình là một trong những nhà cung cấp dịch vụ pháp lý hàng đầu Việt Nam.
Với đội ngũ chuyên môn giàu kinh nghiệm, chúng tôi tin rằng mình sẽ làm hài lòng Quý khách bởi chất lượng dịch vụ của mình.
Qua những khâu tuyển chọn chặt chẽ và nghiêm khắc, mỗi một chuyên viên tư vấn pháp lý của chúng tôi đều là những người đã hỗ trợ cho hàng trăm doanh nghiệp lớn nhỏ trên khắp cả nước, đáp ứng được kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế.
Hy vọng rằng với những tư vấn của chúng tôi sẽ giải quyết được những vướng mắc của Quý Khách về Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc, Quý khách hàng có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty TNHH Tư vấn pháp lý LNP.
________________________________
Với kinh nghiệm 10 năm trong nghề, chúng tôi với đội ngũ Luật sư và chuyên viên tư vấn tự tin cung cấp dịch vụ pháp lý của mình đến khách hàng trên toàn quốc.
Liên hệ Luật sư tư vấn và hỗ trợ tất cả các Dịch vụ liên quan đến Sở hữu trí tuệ, Doanh nghiệp, Đầu tư:
LNP LAW
Địa chỉ: số 225A Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 02463292936
HOTLINE: 0832929912
Email: info@lnplegal.com